Lưới sàng kiểm tra bằng đồng 100um-10000um
tên sản phẩm | Sàng kiểm tra bằng đồng thau | Kĩ thuật | 300/200 |
---|---|---|---|
Nguyên liệu khung | Thau | Vật liệu lưới | Thau |
loại lưới | Lưới dệt | Hình dạng lỗ | Quảng trường |
kích thước khẩu độ | 100um-10000um | Lớp khung | Kép |
Tính năng | Lọc chính xác | Đăng kí | lao lực |
Điểm nổi bật | Sàng kiểm tra đồng thau 10000um,Sàng kiểm tra đồng thau 100um JF-3007.100um lưới sàng đồng thau,10000um brass sieve mesh |
Lưới sàng kiểm tra bằng đồng 100um-10000um
Tổng quan về sàng thử nghiệm bằng đồng thau
Sàng tiêu chuẩn bằng đồng thau (còn được gọi là sàng kiểm tra bằng đồng thau, sàng kiểm tra tiêu chuẩn bằng đồng thau, sàng phân tích kích thước hạt bằng đồng thau, sàng kiểm tra kích thước hạt bằng đồng thau, sàng kiểm tra kích thước hạt bằng đồng thau, sàng mẫu bằng đồng thau) được sử dụng để phân loại thành phần kích thước hạt của các vật liệu bột khác nhau .Nó được sử dụng rộng rãi để sàng lọc chính xác và phát hiện kích thước hạt của vật liệu dạng hạt trong mài mòn, dikan, luyện kim, dược điển, vật liệu xây dựng hóa học và các ngành công nghiệp khác.
Thông số kỹ thuật của sàng thử nghiệm bằng đồng thau
1. Đường kính: 200-300mm;
2. Chiều cao: 50mm;
3. Chất liệu bề mặt màn hình: đồng thau;
4. Chất liệu khung màn: đồng thau;
5. Quy trình: đục lỗ khung
Sử dụng sàng kiểm tra bằng đồng thau
1. Cân mẫu theo quy định;
2. Rây mẫu theo kích thước của các lỗ sàng;
3. Khi chiều dày của lớp sàng trên mỗi sàng lớn hơn giá trị cỡ hạt lớn nhất của mẫu, thì cặn trên sàng phải được chia thành hai phần và sàng lại cho đến khi lượng lọt của mỗi sàng trên phút không vượt quá 0,1% tổng số mẫu;
4. Khi kích thước hạt của hạt sàng lớn hơn 20,0mm, trong quá trình sàng cho phép dùng ngón tay di chuyển hạt;
5. Cân khối lượng của từng sàng, chính xác đến 0,1% tổng khối lượng của mẫu;
6. So với tổng lượng mẫu đo trước khi sàng, chênh lệch giữa tổng lượng mẫu còn lại trên sàng và phần còn lại dưới đáy sàng không được quá 1%.
Kết quả xét nghiệm sàng lọc tiêu chuẩn
1. Chia lượng cặn rây trên mỗi rây cho tổng lượng mẫu để tính tỷ lệ phần trăm cặn rây của sàng (chính xác đến 0,1%);
2. Tỷ lệ sót sàng tính theo từng sàng được cộng với tỷ lệ sót sàng của mỗi sàng lớn hơn số sàng, và tỷ lệ sót sàng tích lũy được tính (chính xác đến 1%);3. Theo từng Phần trăm tích lũy của sàng còn lại được sử dụng để đánh giá cấp hạt của mẫu.